1. Căn cứ pháp lý
Luật Đầu tư 2014

2.Thứ nhất, phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Một trong những điều kiện đầu tiên khi muốn thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì nhà đầu tư nước ngoài phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư thuộc trường hợp phải xin quyết định chủ trương đầu tư thì phải xin quyết định chủ trương đầu tư trước khi xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3.Thứ hai, đảm bảo về hình thức đầu tư
Pháp luật Việt Nam cho phép nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế hoặc hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
Tuy nhiên, trong trường hợp nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì hình thức đầu tư bắt buộc phải là thành lập tổ chức kinh tế.
Nhà đầu tư có thể chọn một trong các loại hình doanh nghiệp bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân để đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014. Bước này được thực hiện sau khi nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4.Thứ ba, đảm bảo điều kiện về phạm vi hoạt động
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Điều 6 và các Phụ lục 1, 2 và 3 Luật đầu tư 2014.
Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam;
Nhà đầu tư nước ngoài thuộc vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.
5.Thứ tư, đảm bảo tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
Nhà đầu tư được sở hữu vốn điều lệ trong công ty không hạn chế. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư 2014 có quy định các trường hợp mà nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế sở hữu vốn điều lệ của công ty, bao gồm:
– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc hai trường hợp trên thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trên đây là nội dung về Điều kiện thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Công ty Luật TKB gửi tới Quý khách hàng. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo tại thời điểm có hiệu lực hiện hành của các văn bản quy phạm pháp luật. Để được hướng dẫn chi tiết, hiệu quả quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 1900 055 586.
Trân trọng!