Thay đổi tên doanh nghiệp
Căn cứ Điều 32 Luật doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp có thể thay đổi tên doanh nghiệp khi có nhu cầu. Khi muốn thay đổi tên, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (khoản 2 Điều 32 Luật doanh nghiệp 2014). Nội dung thông báo bao gồm:
- Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
- Tên dự kiến thay đổi;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Kèm theo thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp về việc thay đổi tên doanh nghiệp.
(Lưu ý tên dự kiến của doanh nghiệp cũng phải tuân theo quy định về tên doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014.)
.jpg)
2. Những điều cần lưu ý sau khi thay đổi tên doanh nghiệp
Thứ nhất, sau khi thay đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thay đổi con dấu pháp nhân của doanh nghiệp.
Do nội dung con dấu của doanh nghiệp phải thể hiện hai thông tin: Tên doanh nghiệp & Mã số doanh nghiệp. Vì vậy, khi thay đổi tên doanh nghiệp thì con dấu pháp nhân của doanh nghiệp cũng phải thay đổi. Kể từ ngày 01/07/2015, khi doanh nghiệp có nhu cầu khắc con dấu pháp nhân mới với tên công ty mới thì doanh nghiệp có quyền lựa chọn số lượng, hình thức con dấu và thậm chí được giữ lại con dấu cũ với tên công ty cũ. Trường hợp doanh nghiệp lứ chọn sử dụng nhiều hơn một con dấu thì các con dấu của doanh nghiệp cần phải được khắc với nội dung và hình thức đồng nhất.
Hiện nay, doanh nghiệp khắc dấu có trách nhiệm công bố mẫu dấu của doanh nghiệp (không phải đăng ký mẫu dấu). Sau đó Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy xác nhận công bố mẫu dấu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp lưu ý giữ lại Giấy công bố mẫu dấu để xuất trình khi thực hiện thủ tục tại ngân hàng hoặc các đơn vị khác.
Thứ hai, doanh nghiệp tiến hành in ấn lại hóa đơn VAT
Đối với các doanh nghiệp phải có hóa đơn VAT thì sau khi thay đổi tên doanh nghiệp cũng cần phải thay đổi hóa đơn VAT vì trong hóa đơn bắt buộc phải có tên của doanh nghiệp.
Cách 1: Đóng dấu mới vào hóa đơn và thông báo thay đổi mẫu hóa đơn đặt in cho cơ quan thuế.
- Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu công ty vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên mới vào bên cạnh tiêu thức tên đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC)

- Trường hợp công ty khi thay đổi tên thông báo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không có hóa đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ sở chính khi thông báo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên mới hoặc được phân bổ để làm hóa đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành hóa đơn).
Cách 2: Thông báo hủy hóa đơn cũ còn tồn đọng, đặt in hóa đơn mới và thông báo sử dụng mẫu hóa đơn mới cho cơ quan thuế.
Thứ ba, doanh nghiệp phải thông báo việc thay đổi với cơ quan có liên quan
Một trong các thủ tục sau khi thay đổi tên công ty là thông báo cho các cơ quan liên quan biết việc thay đổi tên công ty. Các cơ quan có liên quan bao gồm: Thuế, Ngân hàng, bảo hiểm, đối tác, khách hàng và các cơ quan quản lý chuyên ngành…
Thứ tư, các tài sản đăng ký sở hữu bởi công ty cũng phải thay đổi theo tên mới.
Sau khi thay đổi tên công ty, các tài sản đăng ký sở hữu bởi công ty cũng phải thay đổi theo tên mới. Đơn cử:
- Đối với giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: xem thủ tục tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Xem thủ tục tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Khoản 3 Điều 12 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Nếu bạn cần Luật sư tư vấn cho doanh nghiệp của mình hãy đến với Công ty Luật TNHH TKB – đơn vị uy tín, chất lượng trong việc tư vấn mọi vấn đề pháp lý cho doanh nghiệp.
Liên hệ ngay theo hotline: 1900.055.586 để được tư vấn luật doanh nghiệp tại Hà Nội tốt nhất.