1. Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2014
Thông tư 111/2013/TT-BTC
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp rất phổ biến và được lựa chọn nhiều nhất không chỉ ở Việt Nam mà còn ở thế giới. Loại hình công ty này giúp các nhà đầu tư mở rộng quy mô, tăng vốn và dễ dàng chuyển nhượng cổ phần. Vấn đề về chuyển nhượng cổ phần được các cổ đông và những nhà đầu tư mong muốn mua lại rất quan tâm. Chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dưới hai hình thức:
-
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
-
Giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Với đặc thù đa số các doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng là chính.
Để thuận tiện cho Quý Khách hàng, Công ty Luật TKB xin cung cấp một số thông tin như sau:

2. Hạn chế việc chuyển nhượng:
-
Cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần với điều kiện:
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
-
Cổ phần ưu đãi biểu quyết: không được chuyển nhượng.
3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần:
-
Do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng lập;
-
Phải có đầy đủ chữ ký của các bên hoặc chữ ký của đại diện theo ủy quyền;
4. Tư cách cổ đông của bên nhận chuyển nhượng:
-
Sau khi ký kết hợp đồng và thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần thì bên nhận chuyển nhượng sẽ được ghi nhận thông tin vào sổ đăng ký cổ đông và trở thành cổ đông.
5. Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tức là có sự thay đổi cổ đông, doanh nghiệp phải thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ bao gồm:
-
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
-
Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
-
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
-
Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
-
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;
-
Danh sách các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài khi đã thay đổi (nếu có);
-
Bản sao hợp lệ hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác của người nhận chuyển nhượng; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của tổ chức nhận chuyển nhượng.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
6. Thời hạn:
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ xem xét tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ và ghi nhận thay đổi. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc còn thiếu thì sẽ yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung.
7. Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần:
Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần thì người chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 0.1% không căn cứ cổ phần có tăng giá trị hay không.
Trên đây là nội dung Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần Công ty Luật TKB gửi tới Quý khách hàng. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo tại thời điểm có hiệu lực hiện hành của các văn bản quy phạm pháp luật. Để được hướng dẫn chi tiết, hiệu quả quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 1900 055 586.