1.Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Lao động 2012
Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
2.Ngày nghỉ phép hằng năm đối với người lao động
Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động có quy định về số ngày nghỉ phép năm đối với người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động như sau:
-
12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
-
14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
-
16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.

Ngoài ra, theo Điều 112 thì cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm nói trên được tăng thêm 01 ngày. Đặc biệt, người lao động sẽ được trả nguyên lương theo hợp đồng lao động vào những ngày nghỉ hằng năm này.
3.Ngày nghỉ ốm đau của người lao động
Số ngày nghỉ ốm đau của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
-
30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
-
40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
-
60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
Tiếp đó, số ngày nghỉ ốm đau của người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
-
40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
-
50 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
-
70 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
Ngoài ra, người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
-
Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
-
Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nói trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Mặt khác, khi người lao động nghỉ ốm đau thì tiền lương trả cho người lao động sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Như vậy theo quy định này thì người lao động đang trong thời gian nghỉ phép năm sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau.
4.Người lao động nghỉ ốm đau có bị trừ phép năm hay không?
Như vậy, theo phân tích ở trên, nghỉ ốm đau và ngày nghỉ phép hằng năm là hai chế độ khác nhau của người lao động. Tiền lương của người lao động trong những ngày nghỉ ốm đau được Cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả còn tiền lương của người lao động vào những ngày nghỉ phép hằng năm là do người sử dụng lao động chi trả. Tóm lại, khi người lao động nghỉ ốm đau sẽ không bị trừ vào ngày nghỉ phép hằng năm do đây là hai chế độ khác nhau.
Trên đây là nội dung Người lao động nghỉ ốm đau có bị trừ phép năm không Công ty Luật TKB gửi tới Quý khách hàng. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo tại thời điểm có hiệu lực hiện hành của các văn bản quy phạm pháp luật. Để được hướng dẫn chi tiết, hiệu quả quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 1900 055 586.
Trân trọng!