Hiện nay, pháp luật dân sự có quy định rất cụ thể liên quan đến việc thay đổi họ và tên của cá nhân. Theo quy định của pháp luật không phải tất cả các trường hợp cá nhân có nhu cầu thay đổi họ hoặc tên đều được chấp nhận.

Do vậy, nếu bạn đang có nhu cầu thực hiện thủ tục thay đổi họ, thay đổi tên cho cá nhân hoặc cho một thành viên trong gia đình thì nên có sự tìm hiểu trước các quy định của pháp luật để xác định trường hợp của mình có được thay đổi theo quy định pháp luật hay không.
-
Thay đổi họ tên trong giấy khai sinh là gì?
Thay đổi họ, chữ đệm và tên chính trên giấy khai sinh thuộc trường hợp thay đổi hộ tịch (quy định tại Khoản 1 điều 26 Luật hộ tịch 2014), cụ thể như sau:
"Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
-
Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự...."
-
Các trường hợp được thay đổi họ tên khai sinh
Việc thay đổi họ, tên cho con được thực hiện khi có một trong các căn cứ tại quy định tại Bộ luật dân sự 2015, cụ thể gồm các trường hợp như sau:
Quyền thay đổi họ (Điều 27)
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
- Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
- Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
- Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
- Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Quyền thay đổi tên (Điều 28)
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.”
-
Điều kiện thay đổi họ, chữ đệm và tên trên giấy khai sinh:
Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi cải chính hộ tịch như sau:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định nêu trên phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.”
Như vậy, việc thay đổi họ, tên, chữ đệm cho người chưa thành niên được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ khi có các lý do (căn cứ) đã nêu ở trên. Việc yêu cầu đổi họ tên cho con theo yêu cầu của một bên là cha hoặc mẹ đều phải được sự đồng ý của bên còn lại kể cả khi 2 vợ chồng đã ly hôn.
- Để thay đổi họ tên của con dưới 9 tuổi thì cha và mẹ phải thỏa thuận thống nhất và ghi rõ sự đồng ý trong tờ khai xin thay đổi họ tên cho con.
- Để thay đổi họ tên của con đủ 9 tuổi đến dưới 18 tuổi ngoài cha, mẹ đồng ý yêu cầu thì còn cần phải có sự đồng ý của người con.
- Nếu đủ 18 tuổi thì người con tự yêu cầu đổi tên (nếu có đủ căn cứ nêu trên) mà không cần phải có sự đồng ý của cha, mẹ.
-
Trình tự, thủ tục đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm trên giấy khai sinh:
1. Hồ sơ yêu cầu thay đổi họ tên cho con:
Người có yêu cầu thay đổi họ, tên, chữ đệm nộp hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi họ tên (mẫu số 15: Mẫu Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc - Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch) TẢI MẪU TẠI ĐÂY
- Xuất trình bản chính Giấy khai sinh của con
- Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên, chữ đệm (các giấy tờ chứng minh lý do muốn thay đổi, văn bản thỏa thuận, đồng ý cho đổi tên, CMND, Hộ khẩu...).
2. Nơi nộp tờ khai thay đổi họ tên cho con:
- Đổi tên cho con chưa đủ 14 tuổi: nộp hồ sơ tại Bộ phận tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cha, mẹ trước đây đã đăng ký khai sinh cho con.
- Nếu con đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi: nộp hồ sơ tại Bộ phận 1 cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp Quận, huyện nơi đăng ký khai sinh.
- Nếu con từ đủ 18 tuổi, nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đăng ký khai sinh trước kia hoặc nơi đang cư trú hiện nay để thực hiện thủ tục thay đổi.
3. Thời hạn và lệ phí:
- Thời hạn: Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nếu thấy việc thay đổi là có cơ sở (phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan) thì công chức tư pháp thực hiện giải quyết, trường hợp cần phải xác minh không quá 06 ngày làm việc.
- Lệ phí: Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà HĐND cấp tỉnh quy định mức thu cho phù hợp.
Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: luattkb@gmail.com hoặc hotline 1900.055.586