1.Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự 2015
Luật Thương mại 2005
Nghị định 35/2006/NĐ-CP
2. Điểm giống nhau
Đều là hợp đồng mang tính chất thỏa thuận giữa các bên nhằm đạt được mục đích mà các bên đã thỏa thuận với nhau và các chủ thể có thể là cá nhân tổ chức nước ngoài.
.jpg)
3. Điểm khác nhau
1. Về nội dung
– Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
– Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa cung ứng các dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
+ Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền kinh doanh quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa , tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng.
+ Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
2. Về tính chất
- Hợp đồng tín dụng mang tính chất là hợp đồng cho vay phát sinh giữa bên vay và bên cho vay.
- Hợp đồng nhượng quyền thương mại mang tính chất hợp đồng thương mại với mục đích nhượng quyền có điều kiện
3. Về chủ thể
- Đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại gồm bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền, các chủ thể này có thể là cá nhân hay pháp nhân, công dân trong nước hoặc người nước ngoài.
- Đối với hợp đồng tín dụng thì chủ thể rộng hơn thông thường là chính phủ, cơ quan nhà nước, ngân hàng, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp hay cá nhân hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ tín dụng
4. Về hình thức
- Đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Điều 285 Luật Thương mại 2005 quy định Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (gồm telex, fax, điện báo, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác do pháp luật quy định) còn hợp đồng tín dụng.
- Đối với hợp đồng tín dụng: cũng phải được lập thành văn bản, trong đó có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận
5. Về ngôn ngữ trong hợp đồng
- Đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại bắt buộc phải là tiếng việt, trừ trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài thì ngôn ngữ hợp đồng do các bên thỏa thuận (Điều 12 Nghị định 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại).
- Đối với hợp đồng tín dụng thì do các bên thỏa thuận không bắt buộc nhất thiết phải là tiếng việt.
Trên đây là nội dung về So sánh hợp đồng nhượng quyền thương mại với hợp đồng tín dụng Công ty Luật TKB gửi tới Quý khách hàng. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo tại thời điểm có hiệu lực hiện hành của các văn bản quy phạm pháp luật. Để được hướng dẫn chi tiết, hiệu quả quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 1900 055 586.
Trân trọng!